Răng sứ kim loại Cobalt

  • 3m espe
  • FDA
  • CE
  • imes icore
  • datron
  • 3shape
  • dentsply
  • Nobel Biocare
  • Sirona
  • Degudent
  • Noritake
  • Straumann
  • Vita
  • white_peaks
  • Natura
  • ivoclar vivadent
  • Bego
  • Arum
Răng sứ kim loại Cobalt
Lần đầu tiên tích hợp giải pháp cho việc sản xuất răng kim loại/ sứ kim loại bằng hệ thống máy Cad/Cam trong labor. Trước đây, do độ cứng của vật liệu kim loại mà việc thực hiện theo phương pháp Cad/Cam là không thể.
 Răng sứ Kim loại Cobalt
1.  Tìm hiểu về Cobalt
Coban (từ tiết Đức: kobold) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Co và số nguyên tố 27

a.  Thuộc tính về Coban:

Coban là kim loại mầu trắng bạc, có từ tính mạnh, nhiệt độ Curie vào khoảng 13880K. Coban và Niken là 2 thành phần đặc trưng trong thép thiên thạch. Trong cơ thể động vật tồn tại 1 lượng nhỏ muối Coban. Đồng vị phóng xạ nhân tạo Coban -60 được sử dụng làm tác nhân kiểm tra phóng xạ và điều trị ung thư. Độ thấm từ Coban bằng 2/3 của Sắt. Coban kim loại thông thường biểu hiện ở dạng hỗn hợp của 2 cấu trúc trục tinh thể là xếp chặt 6 cạnh (hcp) và lập phương tâm mặt (fcc) với nhiệt độ chuyển tiếp từ hcp đến fcc vào khoảng 7220K. Trạng thái oxy hóa phổ biến của nó là +2 và +3, rất ít hợp chất trong đó Coban có hóa trị +1 tồn tại.


b.  Coban có thể ứng dụng:
-  Dùng trong xạ trị
-  Tiệt trùng thực phẩm theo phương pháp Pasteur
-   Dùng trong công nghiệp hạt nhân để tìm những sai sót kết cấu trong những bộ phận bằng kim loại.
Vai trò sinh học của Coban
Nhiều sinh vật sống (kể cả con người) phải cần đến một lượng nhỏ Coban trong cơ thể để tồn tại. Cho vào đất một lượng nhỏ Coban từ 0.13-0.3 mg/kg sẽ làm tăng sức khỏe của những động vật ăn cỏ. Coban là một thành phần trung tâm của các loại vitamin cobalamin hoặc vitamin B-12. 
  

2.  Cuộc cách mạng mới về phục hình răng kim loại cao cấp
          Lần đầu tiên tích hợp giải pháp cho việc sản xuất răng kim loại/ sứ kim loại bằng hệ thống máy Cad/Cam trong labor. Trước đây, do độ cứng của vật liệu kim loại mà việc thực hiện theo phương pháp Cad/Cam là không thể.
          Tuy nhiên, với Sintron có kết cấu sáp và những khoảng trống trước thiêu kết nên việc thực hiện sản xuất với hệ thống Ceramill Mall được thực hiện dễ dàng hơn bao giờ hết (cấu trúc của phôi Sintron trước khi nung kết có thể so sánh với cấu trúc sáp).
          Sau khi thực hiện nung thiêu kết trong lò nướng chuyên dùng cho sintron là Ceramill Argotherm
-                Quá trình nung thiêu kết có sự can thiệp của khí Argon.
-                Argon là một loại khí trơ không mùi, không màu nặng hơn không khí. Đặc tính hóa học quan trọng nhất của Argon là tính trơ của nó. Điều này khiến cho Argon trở thành một loại khí bảo vệ lý tưởng ngay cả trong môi trường nhiệt, thường dùng trong lãnh vực luyện kim và hàn.
-                Nhờ khí Argon mà Sintron sẽ không bị ô xi hóa bởi các loại khí có trong không khí trong quá trình nung thiêu kết ở nhiệt độ cao.
 Chỉ định:
-                Mão răng toàn bộ
-                Cầu răng toàn bộ
-                Mão răng phủ sứ
-                Cầu răng phủ sứ lên đến 14 đơn vị
-                Các cánh dán, tựa răng…
-                Abutment cá nhân
3.  Thẻ bảo hành răng sứ Cobalt
-   Thẻ được bảo hành của sản phẩm.

Ảnh thẻ bảo hành thẻ Cobalt (Coban)